1. Ai phải đăng ký thuế:
Những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi là người nộp thuế) sau đây phải đăng ký thuế:
1.1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá;
1.2- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân;
1.3- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế gồm:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của những người phải nộp thuế thu nhập cá nhân trong đơn vị mình.
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo pháp luật quy định được phép nộp thuế thay người phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
- Đơn vị được ủy quyền thu phí, lệ phí.
1.4- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
1.5- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
1.6- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: Ban quản lý dự án, đơn vị sự nghiệp; tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế; tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế hay được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
Các trường hợp nộp thuế tạm thời chưa phải đăng ký thuế:
- Nộp lệ phí trước bạ.
- Nộp thuế nhà đất.
- Nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Cách thức thực hiện đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế
Đăng ký trong thời hạn 10 ngày làm việc khi khai sinh ra tổ chức (kể từ ngày cấp giấy đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư, ... )
Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Mục III của tài liệu này và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế. Các mẫu tờ khai quy định trong tài liệu là mẫu tờ khai được quy định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/07/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế và một số văn bản có liên quan.
Sau khi cơ quan thuế tiếp nhận và kiểm tra các thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế, người nộp thuế sẽ được cơ quan thuế viết giấy hẹn trả kết quả.
Người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan thuế để nhận kết quả đăng ký thuế tại cơ quan thuế hoặc nhận kết quả qua đường bưu chính.
3. Nơi lấy mẫu tờ khai đăng ký thuế
Người nộp thuế có thể đến một trong các địa điểm sau để lấy mẫu tờ khai đăng ký thuế và được hướng dẫn điền tờ khai, chuẩn bị hồ sơ đăng ký thuế:
- Bộ phận “một cửa” của cơ quan thuế
- Bộ phận "một cửa" liên thông trên địa bàn.
Người nộp thuế cũng có thể sao mẫu tờ khai của tài liệu này hoặc mâu tờ khai được ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế, hoặc có thể tải mẫu tờ khai đăng ký thuế từ Website ngành Thuế theo địa chỉ: http://www.gdt.gov.vn/
Các bạn có thể Dowload tại đây: http://www.mediafire.com/?dukodjs9a65bfcm
4. Nhận kết quả đăng ký thuế
4.1) Kết quả đăng ký thuế:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký thuế được cơ quan Thuế chứng nhận cấp mã số thuế bằng “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” (trừ cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).
- Thẻ mã số thuế cá nhân: Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký mã số thuế được cấp “Thẻ mã số thuế cá nhân”.
- Thông báo mã số thuế: các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế thì được cơ quan Thuế cấp "Thông báo mã số thuế".
4.2) Nơi nhận kết quả đăng ký thuế:
- Người nộp thuế nhận kết quả đăng ký thuế trực tiếp tại bộ phận "một cửa" của cơ quan thuế hoặc bộ phận "một cửa" liên thông trên địa bàn nơi đã nộp hồ sơ đăng ký thuế, hoặc nhận qua đường bưu điện.
5. Thay đổi thông tin đăng ký thuế
Khi thay đổi các thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế. Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế bao gồm:
- Đổi tên cơ sở kinh doanh;
- Chuyển địa điểm kinh doanh;
- Thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế như: ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, tài khoản tại ngân hàng,...
6. Đăng ký thuế khi tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp
Trường hợp có thay đổi về cơ cấu, tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải thực hiện khai báo, điều chỉnh thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế.
Các trường hợp tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp bao gồm:
- Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Là trường hợp một doanh nghiệp chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác như: chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; hoặc chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần,...
- Chia doanh nghiệp: Là trường hợp một công ty được chia thành các công ty cùng loại; công ty bị chia sẽ chấm dứt sự tồn tại sau khi các công ty mới chia thực hiện đăng ký kinh doanh;
- Tách doanh nghiệp: Là trường hợp một công ty được tách một phần tài sản và nghĩa vụ để thành lập một công ty mới cùng loại; sau khi tách, cả công ty được tách và công ty mới cùng tồn tại và phải đăng ký kinh doanh lại;
- Hợp nhất doanh nghiệp: Là trường hợp hai hoặc nhiều công ty cùng loại hợp nhất thành một công ty mới cùng loại bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất;
- Sáp nhập doanh nghiệp: Là trường hợp một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập;
- Bán doanh nghiệp;
- Chuyển doanh nghiệp trực thuộc thành doanh nghiệp độc lập và ngược lại.
7. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Trường hợp chấm dứt hoạt động như giải thể, phá sản, chấm dứt kinh doanh, chấm dứt tồn tại,... thì người nộp thuế phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế chấm dứt hoạt động thì phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Khi đó mã số thuế của người nộp thuế không còn giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế; cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
Tổ chức nộp thuế sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khi hoạt động trở lại phải làm hồ sơ đăng ký thuế mới và được cấp mã số thuế mới.
Cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế (sau khi đã làm thủ tục đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế) phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế mới với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã được cấp trước đây.
CÁC BẠN ĐÓN ĐỌC PHẦN 2 - THỰC HIỆN VIỆC KÊ KHAI THUẾ