Thân gửi các bạn đọc quan tâm!
SAOTHANGNAM CO.,LTD thân gửi đến bạn đọc Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho năm tài chính 2015 như sau:
* Văn bản pháp quy hiện hành
* Văn bản pháp quy hiện hành
- Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ
Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn
thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về
thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Ths Huỳnh Minh Đại (0919.338.440)
Ths Kế toán - Kiểm toán
"Kiến thức là điều kiện cần để vận dụng, Thực tiễn là điều kiện đủ để trưởng thành"
Chuyên gia tư vấn và đào tạo thuế, kế toán - kiểm toán - kiểm soát nội bộ - thiết lập hệ thống kế toán, KSNB, ...
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1.
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Tại
khoản 1, điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày15/06/2015 hướng dẫn:
Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN không phân biệt có
phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai
quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ
chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế
TNCN.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập
nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ
quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là
ngày thứ 45 (bốn mươi lăm)
kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu
nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy
định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là
ngày thứ 45 (bốn mươi lăm)
kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ
thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán
thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước
chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn
sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời
điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện
khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
Lưu ý:
Tại khoản
4 điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn: Tổ chức, cá nhân có phát sinh trả thu nhập đối
với các khoản thu nhập dưới đây thì không
nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2015:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu
nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền
thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá
nhân không cư trú.
- Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với
thu nhập của đại lý bảo hiểm, thu nhập từ tiền phí tích luỹ bảo hiểm nhân thọ;
công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền
tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
- Công
ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ số.
2. Đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Theo
hướng dẫn tại khoản 3, điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 hướng dẫn:
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa
đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp
sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp
mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng
lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã
được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có
yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân
thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy
về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng
với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14
Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
- Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại
lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN thì
không QTT đối với phần thu nhập này.
Lưu ý:
Tại khoản 4 và 5 điều 25 Thông tư
92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 hướng dẫn: Cá nhân kinh doanh không thực hiện quyết
toán thuế TNCN năm 2015.
3. Về việc ủy quyền quyết toán thuế
3.1. Trường hợp ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực
tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán
thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
(mười hai) tháng trong năm.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng
lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng
trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập
khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
+ Cá nhân là người lao động được điều chuyển
từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi
doanh
nghiệp. Cuối năm người
lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu
trừ thuế thu nhập cá
nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ
tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán
thuế thay cho cá nhân đối với phần thu
nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu
nhập. Trường hợp tổ
chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì
tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, kèm
theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến
học (nếu có).
3.2. Trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu
trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ
khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 3.1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN
theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu
nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán
thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ
có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một
nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập
vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến
mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ: Năm 2015, Ông E có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp
đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A, đồng thời có thu nhập từ hợp đồng
dịch vụ với 02 công ty khác là Công ty B, Công ty C. Tại Công ty B có thu nhập
là 10 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%. Tại Công ty C có thu nhập là 1,5 triệu
đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2015 Ông có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông E
thuộc diện quyết toán thuế thì Ông E không ủy quyền quyết toán tại Công ty A,
mà trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3.3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ
chức, cá nhân trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu
phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ
chức, cá nhân trả thu nhập không điều
chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo
số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung:
“Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay
cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ
lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
II. CĂN CỨ TÍNH
THUẾ ĐỐI VỚI THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
-
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
-
Biểu thuế suất thuế TNCN theo Điều 22 Luật
Thuế TNCN:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến
60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên
60 đến 120
|
Trên
5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên
120 đến 216
|
Trên
10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên
216 đến 384
|
Trên
18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên
384 đến 624
|
Trên
32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên
624 đến 960
|
Trên
52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên
960
|
Trên
80
|
35
|
1/ Thu
nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn tại
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Thông
tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015.
Một số điểm mới đối với thu nhập
chịu thuế cần lưu ý:
Trợ cấp một lần đối với
cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo
theo quy định của pháp luật. Trợ cấp
chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài
về Việt Nam làm việc không tính vào thu nhập chịu thuế được áp dụng
từ 01/01/2015.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ
kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập
chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt
quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát
sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà,
điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không
phân biệt nơi trả thu nhập được áp dụng từ 01/01/2015.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm
không bắt buộc không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm
của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm này không
tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản
phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm
sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo
hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm,
ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp đồng bảo hiểm
do doanh nghiệp bảo hiểm trả được áp dụng từ 01/01/2015.
Đối với khoản
chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và
ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế của đơn vị được
áp dụng từ 01/01/2015.
Khoản
tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định
chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động được áp dụng
từ 01/01/2015.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp không
tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp,
trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của
Tổng cục Thuế.
2/ Các khoản giảm trừ bao gồm:
a) Các
khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư Thông tư
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
- Giảm
trừ cho bản thân: 9 triệu đồng/tháng tương đương 108 triệu/năm.
- Giảm
trừ cho một người phụ thuộc: 3,6 triệu/tháng tương đương 43,2 triệu/năm.
b) Các
khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông
tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015.
c) Các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều
9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.
3/ Thu nhập
tính thuế bình quân tháng
Khi thực hiện QTT năm thì thu nhập tính thuế bình quân
tháng được xác định bằng tổng thu nhập
cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12
tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
|
==
|
Tổng thu nhập chịu thuế
|
--
|
Tổng các khoản giảm trừ
|
|||
12 tháng
|
|||||||
Ví dụ 5: Năm 2015, Ông E là cá nhân cư trú có thu nhập trong
06 tháng đầu năm là 20 triệu đồng/tháng; trong 06 tháng cuối năm Ông E có phát
sinh thu nhập của 05 tháng là 10 triệu đồng/tháng và có 01 tháng không phát
sinh thu nhập. Trong năm 2015 Ông E có tính giảm trừ cho bản thân và 01 người
phụ thuộc ngoài ra không có khoản TN nào khác. Như vậy, nếu cuối năm Ông E
thuộc diện QTT thì thu nhập tính thuế bình quân tháng trong năm 2015 được xác
định như sau:
- Tổng thu nhập chịu
thuế năm 2015:
(20
triệu đồng x 6 tháng) + (10 triệu đồng x 5 tháng) = 170 triệu đồng.
- Tổng các khoản giảm
trừ năm 2015:
(9
triệu đồng + 3,6 triệu đồng) x 12 tháng = 151,2 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm
2015:
170
triệu đồng - 151,2 triệu đồng = 18,8 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế
bình quân tháng năm 2015:
18,8
triệu đồng: 12 tháng = 1,57 triệu đồng.
4/ Cách tính thuế TNCN
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo
từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất
tương ứng của bậc thu nhập đó.
III. THỦ TỤC, HỒ
SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối
với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
1.1 Hồ
sơ
Tại khoản 3, điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn:
Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế
mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ
chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước
ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ
khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ
quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán
thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định
của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số
thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế
(ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp
hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận
của người nộp thuế.
- Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức
Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài
liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
1.2
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
- Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá
nhân đã nộp hồ sơ khai
thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ
hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ
sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm
trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ
quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động,
hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu
nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền
công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại
tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
1.3
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
Thời hạn nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
1.4
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
2. Đối
với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
2.1 Hồ sơ
Tại tiết b.2.1, điểm b, khoản
1, điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và khoản 6, điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng
dẫn:
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu
số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
2.2
Nơi nộp hồ sơ
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản
xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức,
cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương;
cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực
thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế
nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại
giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
2.3 Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm
nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.4
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng
của thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế.
IV. HOÀN
THUẾ TNCN
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay
cho các cá nhân có uỷ quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các
cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ
sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập
cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết
chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải
nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] – “Số
thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ
sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu
số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
Ths Huỳnh Minh Đại (0919.338.440)
Ths Kế toán - Kiểm toán
"Kiến thức là điều kiện cần để vận dụng, Thực tiễn là điều kiện đủ để trưởng thành"
Chuyên gia tư vấn thuế, kế toán - kiểm toán - kiểm soát nội bộ - thiết lập hệ thống kế toán, KSNB, ...
Ths Huỳnh Minh Đại (0919.338.440)
Ths Kế toán - Kiểm toán
"Kiến thức là điều kiện cần để vận dụng, Thực tiễn là điều kiện đủ để trưởng thành"
Chuyên gia tư vấn thuế, kế toán - kiểm toán - kiểm soát nội bộ - thiết lập hệ thống kế toán, KSNB, ...