BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
801/TCT- TNCN
V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT. |
Hà Nội, ngày 02 tháng 3
năm 2016
|
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
Quản lý thuế, người nộp thuế thuộc diện phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; Thông
tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn, để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực
hiện thống nhất theo quy định của pháp luật thuế TNCN, Tổng cục Thuế lưu ý một
số nội dung về quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2015 và cấp mã số
thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng
trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao
động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự
nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm
mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ
thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm
tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
2. Tổ chức trả
thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm
2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
- Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm)
kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người
lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết
toán
thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn
Nhà
nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi
không
phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ
chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện
khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức
mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại
doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền
quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
Riêng tổ chức trả thu nhập giải thể,
chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ
thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu
nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày
có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
II. HÌNH THỨC
QUYẾT TOÁN
THUẾ TNCN
1. Cá nhân ủy
quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ
chức trả thu nhập quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng
trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả
trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm)
thì được ủy quyền quyết toán thuế tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có thu nhập từ bảo
hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc
khác có tích
lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.
+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia,
tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau
khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người
lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương,
tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả
phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh
thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng
trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có
yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết
toán
tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Ví dụ 1: Năm 2015, Bà
A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại
Công ty X, đồng thời có
thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng
đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu
đồng/tháng), nếu Bà A thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu
quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm
2015 cho Công
ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với
phần thu nhập do Công
ty X trả.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả
thu nhập quyết toán
thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, kèm theo bản chụp
hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số
02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.
2. Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy
quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức
trả thu nhập đã
thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho
cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện
được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm 1 nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy
định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh trong năm, cụ thể một số trường
hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không
uỷ quyền quyết toán.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 tháng
trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.
Ví dụ 2: Năm 2015, Ông
B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty
M, tháng 3/2015 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty
N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%, tháng 10/2015 ông B có thu nhập vãng lai
tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ
thuế. Như vậy, trong năm 2015 Ông B có một khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh
sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu
nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
thì
tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu
trừ thuế nội dung: “Công ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC
1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế được xác định theo hướng dẫn
tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013;
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014;
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014;
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế lưu ý một số nội dung sau:
- Đối với khoản tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) không bao gồm: khoản lợi ích
về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm
việc tại khu công nghiệp; nhà ở do
người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại
đó.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ
vào
tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay
tính
vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng
không
vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ
cấp, trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn
số 1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng cục Thuế.
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng
- Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng
được xác định bằng tổng thu nhập cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12
tháng, cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
|
Tổng thu nhập chịu thuế
|
-
|
Tổng các khoản giảm trừ
|
●
tháng
|
- Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia,
vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến
tháng
kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 3: Năm 2015, ông
D là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2015 theo Hợp đồng làm
việc tại Công ty X, đến ngày 25/11/2015 ông D kết thúc Hợp đồng
làm việc tại Công
ty X và rời Việt Nam. Hàng tháng ông D nhận được
tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và
tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông D không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2015 đến 25/11/2015, ông D có mặt tại Việt Nam là 265 ngày. Như vậy, năm 2015 ông
D là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2015, ông D thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm
2015: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
- Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông D năm 2015:
9 triệu đồng x 9 tháng = 81 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm
2015:
630 triệu đồng - 81 triệu đồng = 549
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2015:
549 triệu đồng : 9 tháng = 61 triệu đồng.
3. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN
Việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế TNCN thành thu nhập có thuế TNCN được thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính.
4. Các khoản giảm
trừ
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ
tiền lương, tiền công
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội dung
cần lưu ý như
sau:
4.1. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng
thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo
quy định.
Ví dụ 4: Từ tháng
01/2015 đến tháng 4/2015 bà E không có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Từ tháng 5/2015 đến tháng
12/2015 bà E có thu nhập từ tiền lương, tiền công do ký hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty A. Như vậy,
trong năm 2015 bà
E được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 5/2015 đến hết tháng
12/2015 (tương ứng với tháng có phát sinh thu nhập).
Nếu bà E thực hiện quyết toán thuế thì bà E được tính giảm trừ
cho bản thân đủ 12 tháng.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập và là cá
nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy
định.
Ví dụ 5: Ông F là
người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 25/10/2015. Ngày
05/8/2016, ông F kết thúc hợp đồng lao động về nước. Trong
khoảng thời gian từ ngày 25/10/2015 đến ngày 05/8/2016 Ông F có mặt tại
Việt Nam 285 ngày.
Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 25/10/2015 đến ngày
05/8/2016), ông F là cá nhân cư trú tại Việt Nam và được giảm
trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 10/2015 đến hết tháng 8/2016.
4.2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc mà
người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng
được tính kể từ tháng
có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung
cần lưu ý như
sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1,
Điều 9 Thông tư
số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được
cơ quan thuế cấp MST.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập và là cá
nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy
định.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ
người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày
15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm
tính giảm trừ” đúng
với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính
lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký
lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ
người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu
số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế
phát sinh nghĩa
vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính
lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại
Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 6: Giả sử tháng
3/2015 bà K sinh con, tháng 8/2015 bà K đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính
giảm trừ” là tháng 3/2015 thì trong năm bà K được tạm
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2015, khi quyết toán bà K được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2015 đến hết
tháng 12/2015
mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ 7: Giả sử tháng
3/2015 bà K sinh con, tháng 8/2015 bà K đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà K khai chỉ tiêu “thời điểm tính
giảm trừ” là tháng 8/2015 thì trong năm bà K được tạm
tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2015, khi quyết toán để được
tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 3/2015 thì bà K phải đăng
ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán
thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ
gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi
người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông
tin NPT gửi tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d,
khoản 1, Điều 9 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông,
bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ
gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2015, nếu đăng ký giảm trừ
gia cảnh quá thời hạn nêu
trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với
người phụ thuộc đó
cho năm 2015.
4.3. Điều kiện để xác định người khuyết
tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động
theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc
diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết
tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao
động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.
4.4. Thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế TNCN
4.4.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai
quyết toán thuế TNCN năm 2015 thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư
số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể một số nội
dung cần lưu ý như sau:
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp
chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt
hoạt động thì
cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để
xem xét xử lý hồ sơ quyết toán
thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ
khấu trừ thuế.
- Trường hợp người nộp thuế bị mất
chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho người nộp thuế) thì người nộp thuế có thể sử
dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để
chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế,
quyết toán thuế. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ
khấu trừ thuế người nộp thuế cung cấp với các thông tin trên hệ thống
dữ liệu ngành
thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, quyết toán thuế cho người nộp thuế.
4.4.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
4.4.2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập
Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản
xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ
quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp
tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại
Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức
nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
4.4.2.2. Đối với cá nhân
Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế
trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế
quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Ví dụ 8: Năm 2015,
ông S làm việc tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp
quyết toán thuế TNCN. Tháng
01/2016, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại
Công ty A do
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
năm 2015 tại:
Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu
tại thời điểm quyết toán năm 2015, Ông S đang được tính giảm trừ
bản thân tại Công ty
A.
Chi cục Thuế quận Tây Hồ nếu
tại thời điểm quyết toán năm 2015, Ông S không tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng
cung cấp dịch vụ có
thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ
10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm
trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ
tiền lương, tiền công
tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế
nơi cá nhân cư
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
4.4.3. Đối với cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế
nơi cá nhân cư trú
Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.
4.4.4. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và
tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả
lại hồ sơ quyết toán
thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.
Đối với cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế căn cứ quy định hiện hành để không xử phạt hành chính chậm nộp hồ sơ khai thuế nếu cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế sau
thời hạn quy định.
5. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Tổ chức trả
thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết
toán
thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi
xuất cảnh phải làm
thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp
này chậm nhất là
ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
6. Hoàn thuế
6.1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập
thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền
quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28
Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
6.2. Việc hoàn thuế TNCN
đối với cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp
quyết toán với cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
6.3. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy
trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011.
7. Ứng dụng CNTT hỗ trợ
quyết toán
thuế TNCN năm 2015
Hiện tại Tổng cục Thuế đang thực
hiện việc nâng
cấp các ứng dụng hỗ trợ và xử lý các tờ khai
quyết toán đáp ứng theo các
mẫu biểu mới tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Trong thời
gian nâng cấp ứng dụng, cơ quan thuế tổ chức tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận và truyền dữ
liệu hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015 về cơ sở dữ liệu tập trung tại
Tổng cục Thuế để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai, phụ lục tờ khai
vào hệ thống TMS bằng mẫu biểu theo phiên bản mới nhất trên các ứng
dụng của ngành
thuế.
8. Về việc kê khai Phụ lục bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN
- Cơ quan thuế hướng dẫn tổ chức trả
thu nhập kê
khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ trong năm 2015 vào Phụ lục
bảng kê 05-3/BK-TNCN.
Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các
thông tin định danh chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06]
“STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của
người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”,
[14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ
từ tháng”, [22]
“Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.
- Đối với trường hợp tổ chức trả
thu nhập có yêu
cầu cấp trước MST cho NPT trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế, để
đảm bảo khai đầy đủ 100% NPT đã tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015 thì cơ quan thuế hướng dẫn và
hỗ trợ tổ chức trả thu nhập thực hiện như sau:
+ Tổ chức trả thu nhập gửi thông tin của NPT cho cơ quan thuế trước khi gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN
năm 2015 bằng cách
khai vào Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT Mẫu số 16/TH được hỗ
trợ trên các ứng dụng HTKK, iHTKK và QTTNCN đến cơ quan thuế. Căn cứ vào thông tin trên Mẫu số 16/TH, cơ quan thuế thực hiện cấp MST cho người phụ thuộc của NNT.
+ Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế tổ
chức trả thu nhập chỉ phải khai vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN đối với những NPT đã có MST trước thời điểm quyết toán năm 2015 và những NPT chưa có
MST (bao gồm cả những NPT đã khai vào Mẫu số 16/TH nhưng chưa
được cấp MST thành
công). Trường hợp NPT đã khai vào Mẫu số 16/TH nhưng đã được thông báo cấp MST thành
công thì không phải khai lại vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN.
+ Trường hợp đã khai thông tin NPT vào Phụ lục 05-3/BK-TNCN nhưng vẫn có yêu cầu được cấp trước MST cho NPT
thì cơ quan thuế hướng dẫn sử dụng chức năng “Tải dữ liệu từ Bảng kê 05-3/BK-TNCN trên tờ khai 05/KK-TNCN” tại màn hình chức năng 16/TH để lấy dữ liệu gửi đến cơ quan thuế
đối với những NPT đã có đầy đủ thông tin.
Ví dụ
9: Công ty A trong năm 2015 tính giảm trừ cho 1.000 NPT, trong đó: có 400 NPT
đã được cấp MST trước thời điểm quyết toán 2015, còn lại 600 NPT chưa có MST và Công ty A đã gửi để cấp MST trước 500 NPT
theo mẫu số 16/TH. Trong 500 NPT gửi cấp MST trước thì chỉ có 450 NPT được thông
báo cấp MST thành công. Trường hợp này, khi Công ty A gửi hồ
sơ quyết toán
thuế năm 2015, tại Phụ lục Bảng kê 05-3/BK-TNCN chỉ phải khai 400 NPT đã có MST trước thời điểm quyết toán năm 2015 và 150 NPT chưa
được cấp MST (bao gồm 50 NPT chưa được cấp MST thành công tại mẫu số 16/TH).
- Trường hợp NNT có thay đổi thông
tin NPT, bổ sung thêm mới NPT hoặc giảm NPT thì tổ chức
trả thu nhập thực hiện khai bổ sung theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm
mới NPT hoặc giảm NPT mà không làm sai sót dữ liệu
đã kê khai trên
tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập chỉ cần
khai Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT cho các trường hợp cần thay đổi/bổ
sung NPT.
+ Trường hợp thay đổi thông tin NPT, bổ sung thêm
mới NPT hoặc giảm NPT có làm sai sót dữ liệu
đã kê khai trên
tờ khai 05/KK-TNCN và các Phụ lục khác kèm theo tờ khai thì
tổ chức trả thu nhập thực hiện kê khai như sau:
++ Khai bổ sung tờ khai QT 05/KK-TNCN kèm theo các Phụ lục cần điều chỉnh (trừ Phụ lục 05-3/BK-TNCN).
++ Khai thông tin thay đổi/bổ
sung về NPT vào
Bảng tổng hợp đăng ký giảm trừ NPT.
9. Về việc cấp MST cho NPT
tại hồ sơ quyết toán thuế năm 2015
- Cơ quan thuế căn cứ Phụ lục bảng kê 05-3/BK-TNCN và mẫu số 16/TH để cấp MST cho NPT chưa có MST nhưng đã có đầy đủ
thông tin. Đối với những NPT chưa có MST và chưa có đầy đủ thông tin để cấp MST thì
cơ quan thuế đôn đốc và hướng dẫn
người nộp thuế bổ sung thông tin NPT. Sau thời điểm quyết toán thuế, ứng
dụng sẽ hỗ trợ cơ quan thuế kết xuất các tổ chức trả thu nhập còn nhiều NPT
chưa được cấp MST để cơ quan thuế đôn đốc bổ sung thông tin, đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
- Việc cấp MST cho NPT thực hiện
theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về
đăng ký thuế; và Quy
trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định
số 329/QĐ-TCT ngày
27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
10. Các hình thức nộp
hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015
Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp
thuế các hình
thức nộp tờ khai quyết toán thuế đối với các trường hợp
cụ thể như sau:
+ Đối với người nộp thuế đã đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng
chữ ký số nên đảm bảo tính
pháp lý khi gửi tờ khai.
+ Đối với người nộp thuế chưa đăng
ký khai thuế qua mạng thì
cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế trực tiếp nộp hồ sơ
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế
căn cứ vào các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và nội dung hướng dẫn tại văn bản này để triển khai, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện tốt việc ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn, cụ thể một số nội dung như sau:
1. Nội dung tuyên truyền
1.1. Cơ quan thuế các cấp tổ
chức tập huấn các
nội dung chính sách thuế liên quan đến việc quyết toán thuế TNCN năm 2015 cho các tổ chức,
cá nhân trả thu nhập.
1.2. Tuyên truyền và hướng dẫn
người nộp thuế thực hiện tập trung vào các nội dung:
- Các trường hợp phải quyết toán thuế;
- Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế;
- Lập và gửi hồ
sơ quyết toán
thuế;
- Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;
- Cách tính thuế TNCN.
2. Biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ
Cục Thuế căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương lựa chọn các hình thức dưới đây để tổ
chức thực hiện việc tuyên truyền pháp luật về thuế TNCN phục vụ cho
việc quyết toán
thuế:
- Trực tiếp tuyên truyền trên trang thông tin điện tử của Cục Thuế về quyết toán thuế TNCN.
- Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn để tuyên truyền, giải đáp về pháp luật thuế
TNCN.
- Tuyên truyền, động viên khuyến khích người nộp
thuế gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN qua mạng internet.
- Áp dụng các hình thức để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế như:
bố trí địa điểm, bàn
ghế, máy tính, nhân sự phù hợp; sử dụng công cụ
truyền thông hoặc trực tiếp hướng dẫn và giải đáp vướng mắc về chính sách thuế TNCN và nội dung quyết toán thuế, thủ tục, hồ sơ quyết toán thuế (mẫu
tờ khai); hỗ trợ lập tờ khai, gửi hồ sơ quyết toán thuế; đối với địa phương có nhiều
người nước ngoài
trực tiếp đến cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế cần có bộ phận
hỗ trợ riêng,
...
Trong quá trình triển khai
nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế phản ánh về Tổng cục Thuế để có hướng dẫn
xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên; - LĐ TCT (để b/cáo); - Các Vụ, đơn vị thuộc TCT; - Website TCT; - Lưu: VT, TNCN. |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |